Thuế suất thuế GTGT vận chuyển hàng hóa là gì và quy định mức thuế là bao nhiêu? Cách tính thuế vận chuyển hàng hóa như thế nào? Hãy cùng Trường Nam Logistics đi tìm đáp án trong bài viết hôm nay nhé!
Thuế suất thuế GTGT vận chuyển hàng hóa là gì và quy định mức thuế là bao nhiêu? Cách tính thuế vận chuyển hàng hóa như thế nào? Hãy cùng Trường Nam Logistics đi tìm đáp án trong bài viết hôm nay nhé!
Thuế vận chuyển hàng hóa là công cụ tài chính được Chính phủ sử dụng để đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng, chẳng hạn như xây dựng cầu đường, trường học… Nó thường được áp dụng cho hàng hóa vận chuyển trên đoạn đường dài, thu phí dưới hình thức thuế nhiên liệu, phí đường bộ. Mục đích của thuế VAT vận chuyển hàng hóa là tăng nguồn tiền cho các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng, giúp cho việc vận chuyển hàng hóa trở nên hiệu quả và nhanh chóng hơn.
Loại thuế này cũng khuyến khích các công ty vận chuyển hàng hóa của họ bằng đường bộ hoặc đường sắt, vì đánh thuế tùy thuộc vào quãng đường di chuyển. Điều này khuyến khích các doanh nghiệp chuyển từ phương thức vận chuyển truyền thống (tàu, máy bay) sang vận chuyển hàng hóa đường bộ giúp tối ưu chi phí hơn. Những quỹ này có thể được sử dụng để xây dựng đường, cầu mới hoặc các dự án công trình công cộng phục vụ cho người dân trong khu vực.
Xem thêm: Phí bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa là gì?
- Hồ sơ mua hàng: Hợp đồng mua, Invoice theo thông lệ quốc tế, Chứng từ thanh toán và các giấy tờ tài liệu có liên quan khác
- Hồ sơ bán hàng: Hợp đồng bán, Invoice theo thông lệ quốc tế, Hoá đơn GTGT đầu ra xuất tại thời điểm giao hàng, Chứng từ thanh toán và các giấy tờ tài liệu có liên quan khác
(Lưu ý: Bắt buộc phải xuất hoá đơn GTGT khi bán hàng theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP)
Thuế suất thuế GTGT vận chuyển hàng hóa hiểu đơn giản là khoản phí dựa trên tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho các lô hàng dựa vào trọng lượng và giá trị của chúng. Phí này có sự chênh lệch tùy thuộc vào loại hàng hóa vận chuyển và điểm đến của chúng. Nó cho phép Chính phủ thu thuế từ các doanh nghiệp và cá nhân vận chuyển hàng hóa vào quốc gia của họ. Số tiền thu được từ các khoản thuế này sẽ đầu tư cho các dịch vụ công cộng như trường học, đường sá, chương trình chăm sóc sức khỏe…
Điều quan trọng là các công ty phải hiểu thuế suất vận chuyển để tính toán chi phí vận chuyển hàng hóa ở từng địa điểm khác nhau.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng có quy định như sau:
“Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
– Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế GTGT: là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.”
Xem thêm: Một số quy định mới về vận chuyển hàng hóa
- Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa theo quy định sau:
+ Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu. Trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu.
+ Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu của Bộ Công Thương.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.
- Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng do doanh nghiệp ký với thương nhân nước ngoài. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng,
- Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu phải được đưa vào, đưa ra khỏi Việt Nam tại cùng một khu vực cửa khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan từ khi đưa vào Việt Nam cho tới khi được đưa ra khỏi Việt Nam.
- Việc thanh toán tiền hàng kinh doanh chuyển khẩu phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
(Điều 18 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP)
Để tính thuế dịch vụ vận chuyển hàng hóa trên doanh thu, ta thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục I Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“3) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 3%
– Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;”
Theo đó, thuế vận chuyển hàng hóa sẽ được tính như sau:
Ngoài ra còn có một số loại thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải như: lệ phí môn bài, thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân/thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lệ phí môn bài: nộp theo quy định đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP.
Thuế GTGT: Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh vận tải sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, thuế giá trị gia tăng sẽ được xác định như sau:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Số thuế giá trị gia tăng đầu ra – Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 92/2015/TT-BTC, cá nhân kinh doanh có doanh thu mỗi năm dưới 100 triệu đồng thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng.
Nếu doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì thuế GTGT được tính như sau:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ % thuế giá trị gia tăng
Nếu cá nhân có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế.
Với cá nhân kinh doanh vận tải thì thuế sẽ được tính như sau:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ % thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có)) x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuế suất thuế GTGT vận chuyển hàng hóa mà Công ty vận chuyển hàng hóa Trường Nam Logistics đã tổng hợp được. Hy vọng bài viết đã giải đáp phần nào thắc mắc của bạn về vấn đề này.
KINH DOANH CHUYỂN KHẨU HÀNG HOÁ
- Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam
- Các hình thức chuyển khẩu hàng hoá:
+ Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam
(Điều 30 Luật Thương mại số 36/2005/QH11)