Hành khách khi làm thủ tục lên các chuyến bay quốc tế phải xuất trình một trong các giấy tờ:
Hành khách khi làm thủ tục lên các chuyến bay quốc tế phải xuất trình một trong các giấy tờ:
Người chưa đủ 14 tuổi không có hộ chiếu riêng hoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ khi làm thủ phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: - Giấy khai sinh; Trường hợp trẻ em dưới 01 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh; - Giấy xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng (chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xác nhận).
Hộ chiếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân (theo khoản 3 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam).
Đối với các chuyến bay có phạm vi ngoài lãnh thổ Việt Nam, người dân bắt buộc phải có hộ chiếu để làm thủ tục xuất nhập cảnh.
Đối với các chuyến bay trong nước, hộ chiếu không phải giấy tờ bắt buộc. Người không có hộ chiếu có thể sử dụng các giấy tờ khác như Căn cước công dân, giấy phép lái xe...
Theo quy định tại Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, sửa đổi 2023, các giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:
- Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; Nếu hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
- Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình
Theo quy định trên, người sử dụng hộ chiếu chưa hết hạn có thể nộp lại hộ chiếu còn giá trị sử dụng để làm thủ tục cấp đổi hộ chiếu mới. Trường hợp hộ chiếu còn hạn nhưng bị mất thì phải nộp đơn báo mất hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc tiếp nhận đơn báo mất.
Phụ lục XIV Thông tư 13/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về các loại giấy tờ làm thủ tục lên máy bay như sau:
Căn cứ Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công nhân Việt Nam, thủ tục cấp đổi hộ chiếu thực hiện như sau:
Người dân có thể lựa chọn một trong hai cách sau để nộp hồ sơ:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh;
- Nộp hồ sơ online qua Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu;
- Hộ chiếu cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng nếu đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng nhưng bị mất thì phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người dưới 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
- Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình
Lệ phí cấp mới hộ chiếu là 200.000 đồng/lần, lệ phí cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất là 400.000 đồng/lần theo định tại Thông tư số 25/2021/TT-BTC.
Thời gian giải quyết cấp hộ chiếu từ lần thứ hai trở đi được quy định là 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh phải trả lời bằng văn bản nêu lý do.
Trên đây là giải đáp về: Hộ chiếu chưa hết hạn có đổi được không? Nếu còn vướng mắc khác, bạn đọc vui lòng gọi đến tổng đài 19006192 để được tư vấn.
Thời hạn của hộ chiếu được quy định tại Điều 7 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam như sau:
- Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm, không được gia hạn.
- Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm, không được gia hạn.
- Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng, không được gia hạn.
- Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 - 05 năm; được gia hạn 01 lần không quá 03 năm.
Hành khách là người Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
- Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;
- Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân;
- Giấy chứng minh, chứng nhận của công an, quân đội;
- Thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ Nhà báo; thẻ Đảng viên;
- Giấy phép lái xe ô tô, mô tô;
- Thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia;
- Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn;
- Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam;
- Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú/tạm trú được dán ảnh, đóng dấu giáp lai và có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận. Giấy này gồm các nội dung:
- Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án.
Người nước ngoài khi làm thủ tục phải xuất trình:
- Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy thông hành, thị thực rời;
- Chứng minh thư ngoại giao do Bộ Ngoại giao cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế;
- Giấy phép lái xe ô tô, mô tô;
- Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn;
- Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam.
Trong trường hợp hành khách bị mất hộ chiếu thì phải có công hàm của cơ quan ngoại giao, lãnh sự của quốc gia hành khách mang quốc tịch hoặc công văn của sở ngoại vụ (có xác nhận của công an địa phương nơi mất hộ chiếu) xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu, có dán ảnh, dấu giáp lai.
Công hàm, công văn xác nhận có giá trị trong 30 ngày kể từ ngày xác nhận.