Bài viết này, ATL sẽ hướng dẫn các bạn cách hạch toán hàng bán bị trả lại theo Thông tư 133 và 200
Bài viết này, ATL sẽ hướng dẫn các bạn cách hạch toán hàng bán bị trả lại theo Thông tư 133 và 200
Thông tư 133/2016/TT-BTC không áp dụng tài khoản 5212. Do đó, việc hàng bán bị trả lại không được phản ánh trên một tài khoản riêng nữa. Thay vào đó, nó được ghi trực tiếp trên tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” thông qua việc ghi giảm doanh thu (ghi bên nợ).
Khi khách hàng trả lại hàng bán, kế toán viên ghi nhận giảm doanh thu và giảm giá vốn hàng bán như sau:
* Ghi nhận giảm giá vốn hàng bán:
Vì bên mua chỉ ghi nhận tăng trị giá hàng mua khi mua hàng và giảm trị giá hàng mua khi trả lại hàng, bút toán thực hiện sẽ tương tự như hướng dẫn trong phần “Bên mua” đối với doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC.
Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về việc sử dụng tài khoản 5212 – “Hàng bán bị trả lại” để phản ánh doanh thu của hàng hóa bị khách hàng trả lại trong kỳ kế toán. Tài khoản 5212 có cấu trúc sau:
Cách hạch toán cho hàng bán bị trả lại theo thông tư 200 như sau:
Khi doanh nghiệp tiến hành bán hàng, kế toán viên thực hiện bút toán để ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và ghi nhận giá vốn của hàng bán như sau
Khi khách hàng trả lại hàng, kế toán viên thực hiện bút toán để hạch toán việc trả lại hàng cho người bán bằng cách giảm trừ doanh thu và giảm giá vốn hàng bán như sau:
* Ghi nhận giảm giá vốn hàng bán:
Tiếp theo, kế toán viên thực hiện các bút toán chuyển đổi cuối kỳ, bao gồm bút toán kết chuyển số tiền giảm trừ doanh thu đã được ghi nhận do hàng bán bị trả lại trong kỳ như sau:
Ngoài ra, kế toán viên cũng cần xác định và ghi nhận các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có) thông qua các bút toán hạch toán như sau:
Khi doanh nghiệp mua hàng, kế toán viên thực hiện bút toán để ghi nhận việc nhập hàng vào kho như sau:
Khi trả lại hàng mua cho bên bán, kế toán viên ghi nhận việc giảm giá trị của hàng mua như sau:
* Ghi nhận giảm giá trị hàng mua:
Ví dụ hạch toán hàng bán bị trả lại theo thông tư 200
Công ty XYZ bán một lô hàng trị giá 600.000.000 VND, đã bao gồm thuế GTGT 10%, với giá vốn là 540.000.000 VND. Tuy nhiên, họ chưa nhận được thanh toán từ khách hàng. Sau đó, khách hàng quyết định trả lại 50% giá trị hợp đồng.
Công ty XYZ áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200. Dựa trên hướng dẫn, kế toán viên của công ty XYZ thực hiện các bút toán như sau:
Khi khách hàng trả lại một phần hàng hóa, kế toán hạch toán:
* Ghi giảm giá vốn và đồng thời nhập lại hàng hóa:
* Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển để ghi nhận khoản giảm trừ doanh thu:
Khi có trường hợp trả lại hàng, cả bên bán và bên mua đều cần thực hiện các bút toán để đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán. Do đó, người mua trả lại hàng cần thực hiện việc xuất hóa đơn để cung cấp căn cứ cho các bút toán hạch toán.
Nếu khách hàng trả lại hàng có khả năng xuất hóa đơn, quá trình sẽ diễn ra như sau:
* Xuất hóa đơn trả lại hàng cho công ty bán:
* Sau đó, kế toán viên thực hiện điều chỉnh thuế GTGT đối với hóa đơn hàng bán bị trả lại:
Trong trường hợp khách hàng trả lại hàng không thể xuất hóa đơn, quá trình thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 của Thông tư 39/2014/TT-BTC (Hướng dẫn thi hành nghị định 51/2010/NĐ-CP và nghị định 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ).
Trên đây là chi tiết hướng dẫn cách hạch toán hàng bán bị trả lại theo thông tư 200 và 133. Hy vọng bài viết cung cấp cho bạn nhiều thông tin hữu ích và giúp cho công việc kế toán của bạn thuận tiện hơn.
Để không bỏ lỡ các kiến thức, quà tặng, biểu mẫu hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động quản trị, vận hành, bấm Quan tâm Zalo OA của 1Office ngay hôm nay!
Quá trình hạch toán hóa đơn trả lại hàng không chỉ đơn giản là việc thực hiện các bút toán riêng biệt cho bên mua và bên bán, mà còn phụ thuộc vào sự khác biệt giữa các quy định kế toán của doanh nghiệp, dựa trên việc áp dụng các thông tư liên quan như thông tư 200/2014/TT-BTC và thông tư 133/2016/TT-BTC.